5 BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

Bệnh cơ xương khớp nếu không được điều trị kịp thời có thể khiến hệ thống cơ xương khớp bị tổn thương, hạn chế vận động và để lại nhiều di chứng nguy hiểm.

 

1. Thế nào là bệnh cơ xương khớp?

Bệnh cơ xương khớp xảy ra khi của hệ thống cơ, xương, khớp, thần kinh liên quan đến xương khớp và dây chằng suy yếu chức năng. Lúc này, người bệnh có thể cảm thấy đau, hạn chế khả năng di chuyển, sinh hoạt hàng ngày gặp trở ngại và chất lượng cuộc sống giảm.

Bệnh về cơ xương khớp rất đa dạng, được chia thành 2 nhóm chính bao gồm:

- Bệnh cơ xương khớp do chấn thương như tai nạn lao động, tai nạn giao thông, chấn thương thể thao và tai nạn sinh hoạt …

- Bệnh cơ xương khớp không do chấn thương như bệnh tự miễn hệ thống, bệnh thoái hóa xương khớp, u xương, viêm gân …

2. Các bệnh cơ xương khớp thường gặp?

2.1. Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là một trong những bệnh lý cơ xương khớp thường gặp khi người bệnh bị tổn thương ở phần sụn khớp và xương dưới sụn ở khớp. Tình trạng này dẫn đến tràn dịch khớp và các phản ứng viêm.


Thoái hóa khớp là một trong các bệnh lý cơ xương khớp thường gặp

Nguyên nhân thường gặp gây bệnh thoái hóa khớp do ảnh hưởng của tuổi tác và một số yếu tố khác như béo phì, di truyền, thường xuyên xảy ra chấn thương, tai nạn lao động, tai nạn thể thao và các bệnh lý khớp viêm.

Người bệnh thoái hóa khớp có thể gặp phải các triệu chứng như

- Đau khớp: Những cơn đau khớp âm ỉ như đau cột sống thắt lưng, đau gối, đau khớp bàn tay, đau cột sống cổ thường xuất hiện do ảnh hưởng của tình trạng thoái hóa ở các khớp.

- Cứng khớp: Người bệnh có thể cảm thấy đau, các khớp bị thoái hóa cử động khó, thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi thức dậy. Các khớp bị thoái hóa sẽ giảm cứng dần (thường trong khoảng thời gian dưới 30 phút) sau đó người bệnh có thể trở lại cử động bình thường.

- Lạo xạo khi cử động khớp: Khi khớp bị thoái hóa, chất nhờn trong khớp có thể bị giảm. Chất nhờn này có nhiệm vụ quan trọng, bôi trơn và giảm ma sát giữa 2 đầu xương khi khớp cử động. Vì thế, người bệnh có thể gặp phải hiện tượng lạo xạo, lụp khụp ở khớp bị thoái hóa khi chúng cử động. Đặc biệt, người bệnh sẽ bị ảnh hưởng ở các vị trí khớp gối khi ngồi xổm hoặc khi leo cầu thang.

- Khớp bị ảnh hưởng: Các khớp hoạt động nhiều hay phải chịu lực nhiều của cơ thể như cột sống cổ, khớp gối, cột sống thắt lưng, khớp bàn tay … có thể bị ảnh hưởng nhiều bởi bệnh thoái hóa khớp.

2.2. Loãng xương

Khi khối lượng và chất lượng xương suy giảm có thể gây tình trạng loãng xương, mật độ xương giảm và nguy cơ gãy xương tăng dù chỉ với chấn thương nhẹ. Bệnh loãng xương có thể không có triệu chứng lâm sàng điển hình và diễn tiến âm thầm, có thể phát hiện thông qua phương pháp đo mật độ xương DEXA hiện đại.

Bệnh loãng xương thường gặp ở người lớn tuổi, người bị suy dinh dưỡng, phụ nữ sau mãn kinh, người sử dụng corticoid kéo dài … Người bệnh loãng xương thường chỉ có thể phát hiện bệnh khi gãy xương hay xuất hiện biến chứng như biến dạng vùng cột sống như vẹo, gù, giảm chiều cao.

2.3. Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là bệnh viêm nhiều khớp có thể ảnh hưởng các cơ quan ngoài khớp. Nữ giới là đối tượng thường mắc bệnh viêm khớp dạng thấp hơn nam giới và độ tuổi trung niên là độ tuổi thường mắc căn bệnh này.

Người bị viêm khớp dạng thấp có thể thường gặp phải các triệu chứng như nóng, sưng, đau và các khớp bàn tay hạn chế vận động, thường bị đối xứng hai bên. Người bệnh có thể đau liên tục cả ngày và đêm.

Ngoài ra, vào buổi sáng người bệnh có thể bị cứng khớp kéo dài trên 30 phút. Khi tình trạng này kéo dài và tiến triển ngày càng nặng, người bệnh sẽ bị biến dạng khớp điển hình trong bệnh viêm khớp dạng thấp. Từ đó khiến người bệnh bị hạn chế vận động, sinh hoạt và ảnh hưởng chất lượng cuộc sống.

Đặc biệt ở giai đoạn trễ, viêm khớp dạng thấp có thể gây ra các triệu chứng ngoài khớp như khô mắt, các nốt dưới da, ảnh hưởng tim phổi … và nguy hiểm hơn có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.

2.4. Thoát vị đĩa đệm cột sống

Khi lớp nhân nhầy ở đĩa đệm tràn ra bên ngoài khiến các dây thần kinh bị chèn ép và dẫn đến bệnh rễ thần kinh. Đây là nguyên nhân gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống. Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống có thể xảy ra ở cả người trẻ tuổi và người cao tuổi. Vùng đốt sống chịu lực và cử động nhiều như vùng cột sống cổ và vùng cột sống thắt lưng là các vùng thường xảy ra thoát vị đĩa đệm cột sống.


Lão hóa có thể gây ra các bệnh lý cơ xương khớp

Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống như:

- Lão hóa.

- Yếu tố sinh hoạt, công việc đặc thù như bưng vác đồ nặng, ngồi lâu.

- Tình trạng béo phì, thừa cân.

Người bị thoát vị đĩa đệm cột sống thường gặp phải các triệu chứng đau âm ỉ vùng cổ và vùng lưng dưới. Cường độ đau có thể tăng khi người bệnh vận động đặc biệt như bưng đồ nặng, cúi người, ngồi lâu hoặc đứng lâu hay cử động cổ nhiều.

Thoát vị đĩa đệm cột sống có thể đi kèm các triệu chứng rễ thần kinh bị chèn ép như đau lan xuống vùng đùi, mông, bắp chân, thậm chí có thể lan xuống bàn chân khi bị thoái vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đối với người bị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, cơn đau có thể lan xuống vùng cánh tay, vai, cẳng tay và bàn tay. Người bệnh thoát vị đĩa đệm cũng có thể cảm giác tê bì, châm chích.

Người bị thoát vị đĩa đệm nặng có thể chèn ép tủy sống (thành phần quan trọng của hệ thần kinh trung ương). Khi tủy sống bị chèn ép có thể gây ra các triệu chứng nguy hiểm như yếu liệt 2 chân, 2 chân mất cảm giác và rối loạn đi tiểu.

Khi gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần thăm khám ngay cùng bác sĩ để nhanh chóng được chẩn đón và điều trị, thậm chí, người bệnh có thể cần phải được phẫu thuật cấp cứu để điều trị.

2.5. Đau đầu kinh tọa

Đau thần kinh tọa xảy ra khi cơn đau lan từ vùng mông dọc xuống theo đường đi của dây thần kinh tọa. Một số nguyên nhân có thể gây đau thần kinh tọa như:

- Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân phổ biết nhất gây đau thần kinh tọa là bệnh thoát vị đĩa đệm. Khối lồi ra phía sau của đĩa đệm khiến dây thần kinh tọa bị chèn ép, gây tình trạng đau nhức cho người bệnh.

- Thoái hóa cột sống thắt lưng: Khi cột sống thắt lưng bị thoái hóa sẽ hình thành gai xương xâm lấn vào các lỗ liên hợp cột sống. Đây cũng chính là vị trí dây thần kinh tọa đi ra khỏi cột sống. Khi hình thành gai xương đủ lớn có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh tọa, gây đau cho người bệnh. Một số trường hợp cột sống thắt lưng bị thoái hóa làm hẹp ống sống cũng có thể khiến người bệnh đau nhức.

- Trượt đốt sống: Khi trượt đốt sống có thể làm hẹp lỗ liên hợp cột sống, thần kinh tọa bị tác động và gây đau cho người bệnh.

- Một số nguyên nhân khác có thể gây đau thần kinh tọa như tình trạng viêm, chấn thương …


Đau thần kinh tọa là bệnh lý cơ xương khớp thường gặp

3. Phòng ngừa bệnh cơ xương khớp như thế nào?

Bệnh cơ xương khớp phần lớn khó điều trị dứt điểm, thậm chí người bệnh có thể phải can thiệp phẫu thuật. Vì thế, mỗi người nên chủ động phòng ngừa các bệnh lý về cơ xương khớp bằng cách:

- Vận động thể chất: Người ít vận động, béo phì, thừa cân có nguy cơ cao mắc bệnh cơ xương khớp vì béo phì có thể gây tổn thương khớp do lực đè nặng lên khớp. Vì thế, mỗi ngày bạn nên tập các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, yoga, chạy bộ … để bảo vệ sức khỏe hệ thống cơ xương khớp và kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý.

- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học: Bạn nên thường xuyên bổ sung các thực phẩm giàu canxi trong khẩu phần ăn như các loại hạt, sữa, tôm, cá … và các loại rau củ quả.

- Duy trì thói quen sinh hoạt và làm việc lành mạnh: Bạn nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi điều độ, luôn giữ đúng tư thế, thay đổi tư thế liên tục, tránh đứng hay ngồi quá lâu và đặc biệt không nên làm việc quá sức.

- Chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ: Việc thăm khám sức khỏe tổng quát, đo mật độ xương định kỳ bằng phương pháp đo loãng xương DEXA có thể giúp người bệnh tầm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh hiệu quả, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.

Phương pháp đo mật độ xương DEXA tại Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1 được áp dụng để phát hiện nguy cơ và chẩn đoán mức độ loãng xương chính xác cũng như dự đoán các yếu tố nguy cơ, đánh giá và theo dõi hiệu quả điều trị loãng xương.


Đo mật độ xương DEXA giúp phát hiện chẩn đoán mật độ loãng xương hiệu quả

Phương pháp DEXA có nhiều ưu điểm vượt trội như an toàn với liều phóng xạ thấp, đơn giản và nhanh chóng nhưng vẫn đem lại độ chính xác cao với sai số chỉ 1%. DEXA không yêu cầu gây mê, không cần nhịn ăn, không gây đau và không xâm lấn, đồng thời có thể quét toàn bộ cơ thể để đánh giá tỷ lệ khối cơ, khối mỡ và khối xương, dự đoán một số nguy cơ bệnh.