RỐI LOẠN LIPID MÁU: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA

Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn lipid như cholesterol, LDL-C, HDL-C hay triglyceride. Tình trạng này có thể dẫn đến bệnh tim mạch và các biến chứng nguy hiểm khác. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin về nguyên nhân, biến chứng, ai có nguy cơ mắc bệnh, cách chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa rối loạn lipid máu.

 
Rối loạn lipid máu gây xơ vữa động mạch

1. Lipid là gì? 

Ở người, lipid được tìm thấy trong màng tế bào, đóng nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể như:

- Duy trì tính nguyên vẹn của tế bào.

- Cho phép tế bào chất chia thành ngăn tạo nên những cơ quan riêng biệt.

- Tiền thân của một số hormone và acid mật.

- Là chất truyền tín hiệu ngoại bào và nội bào.

- Là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể.

- Là nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất trong cơ thể (triglyceride tại mô mỡ).

Có 3 nhóm lipid chính trong cơ thể là: phospholipid, cholesterol và triglyceride. Để di chuyển trong máu và cung cấp đến các tế bào khắp cơ thể, các phức hợp lipid này cần được vận chuyển bởi các apoprotein tạo thành nhóm lipoprotein. Có 4 nhóm lipoprotein chính trong máu theo kích thước là:

- Chylomicron (vi thể dưỡng chấp): vận chuyển triglyceride ngoại sinh từ ruột đến gan và tổ chức.

- VLDL (lipoprotein tỉ trọng rất thấp): vận chuyển triglyceride nội sinh từ gan đến tổ chức.

- LDL (lipoprotein tỉ trọng thấp): vận chuyển cholesterol từ gan đến tổ chức.

- HDL (lipoprotein tỉ trọng cao): vận chuyển cholsterol từ tổ chức đến gan.

Trong đó LDL-C là yếu tố thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, ngược lại HDL-C giúp bảo vệ thành mạch.

Lipid là thành phần không thể thiếu của hoạt động sống, nhưng có quá nhiều lipid máu sẽ gây ra một tình trạng được gọi là rối loạn lipid máu.

2. Rối loạn lipid máu là gì?

Rối loạn lipid máu (cách gọi khác: rối loạn chuyển hóa lipid máu, rối loạn mỡ máu, rối loạn chuyển hóa mỡ máu), là tình trạng mất cân bằng một hoặc nhiều thông số lipid, thường gặp là:

-Tăng cholesterol

- Tăng triglyceride

- Tăng LDL-C

- Giảm HDL-C

Rối loạn lipid máu là thường xuất hiện cùng và cũng là yếu tố nguy cơ của một số bệnh lý tim mạch, nội tiết hay chuyển hóa.

3. Triệu chứng của rối loạn lipid máu

Rối loạn lipid máu có thể diễn tiến trong một thời gian dài mà không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Thường bệnh chỉ được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ hoặc nhập viện vì một lý do y tế khác. 

Các triệu chứng của rối loạn lipid máu chỉ nhận thấy được khi lipid máu cao kéo dài gây ra biến chứng cơ quan. Các dấu hiệu của tăng lipid máu là:

Dấu hiệu của rối loạn lipid máu biểu hiện bên ngoài:

- Cung giác mạc quanh mống mắt.

- Ban vàng mí mắt trên hoặc dưới.

- U vàng gân xuất hiện ở các ngón, gân achille và khớp đốt bàn ngón tay.

- U vàng dưới màng xương xuất hiện ở củ chày trước, đầu xương mỏm khuỷu.

- U vàng da hoặc củ xuất hiện ở khuỷu và đầu gối.

- Dạng ban vàng lòng bàn tay xuất hiện ở các nếp gấp ngón tay và lòng bàn tay.

Dấu hiệu của rối loạn lipid máu biểu hiện nội tạng:

- Nhiễm lipid võng mạc.

- Gan nhiễm mỡ.

- Viêm tụy cấp.

- Xơ vữa động mạch.

4. Mối quan hệ giữa rối loạn lipid máu và bệnh tim mạch 

 
Người bị béo phì có nguy cơ bị rối loạn lipid máu

Xơ vữa động mạch là biến chứng đáng kể nhất của rối loạn lipid máu. Xảy ra do sự lắng đọng LDL cholesterol trong thành động mạch, làm thành mạch dày lên, xơ cứng, tạo điều kiện cho tiểu cầu bám vào khởi động quá trình đông máu, tắc mạch. Hậu quả của xơ vữa động mạch vành là gây nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch cảnh gây đột quỵ, xơ vữa động mạch hai chi dưới gây viêm tắc thiếu máu hoại tử bàn chân.

Rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ thừa cân béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường – đây cũng là những yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Vì vậy, một người được chẩn đoán rối loạn lipid máu cần được đánh giá các nguy cơ tim mạch khác để có phương pháp điều trị hiệu quả, dự phòng biến cố sức khỏe.

Ngoài ra, rối loạn lipid máu gây ra các biến chứng:

- Cung giác mạc.

- Ban vàng mi mắt.

- U vàng dưới da: gân khuỷu tay, đầu gối, bàn tayy, gót chân, màng xương.

- Nhiễm lipid võng mạc.

- Gan nhiễm mỡ.

- Viêm tụy cấp (thường do tăng triglyceride).

5. Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu là gì?

Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu có thể do tiên phát hoặc thứ phát.

Rối loạn lipid máu tiên phát thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, gồm tăng triglycerid tiên phát và tăng lipid máu hỗn hợp. Nguyên nhân là do:

- Đột biến gene làm tăng tổng hợp quá mức cholesterol, triglyceride, LDL-C hoặc giảm thanh thải cholesterol, triglyceride, LDL-C.

- Đột biến gene làm giảm tổng hợp HDL-C hoặc tăng thanh thải HDL-C.

Nguyên nhân của rối loạn lipid máu thứ phát đến từ lối sống và các bệnh lý chuyển hóa, nội tiết, gan hoặc một số loại thuốc như:

- Yếu tố lối sống: Ít vận động, uống nhiều rượu bia, ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo bão hòa, thiếu chất xơ.

- Bệnh lý: Đái tháo đường, hội chứng Cushing, suy giáp, bệnh thận mạn tính, xơ gan.

- Một số loại thuốc: thiazid, corticoides, estrogen, thuốc chẹn beta giao cảm.

6. Ai có nguy cơ bị rối loạn lipid máu?

Dưới đây là những đối tượng có nguy cơ bị rối loạn lipid máu:

- Người cao tuổi

- Phụ nữ sau mãn kinh

- Thừa cân béo phì

- Bệnh tiểu đường type 2

- Suy giáp

- Bệnh thận hoặc bệnh gan mạn tính

- Hội chứng chuyển hóa

- Hội chứng Cushing

- Bệnh viêm ruột

- Hút thuốc lá

- Lối sống ít vận động

- Tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa

- Nghiện rượu

- Có bố hoặc mẹ bị rối loạn lipid máu.

7. Cách tầm soát và chẩn đoán rối loạn lipid máu

Tầm soát rối loạn lipid máu định kỳ được khuyến cáo cho tất cả những người trưởng thành, đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ. Kiểm tra rối loạn lipid máu bằng cách lấy máu xét nghiệm khi đói, tốt nhất là xét nghiệm vào buối sáng sau khi người bệnh nhịn đói qua đêm.

Một người được chẩn đoán rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều rối loạn dưới đây:

- Cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/L (200 mg/dL).

- Triglyceride > 1,7 mmol/L (150 mg/dL)

- LDL Cholesterol > 3,4 mmol/L (100 mg/dL).

- HDL Cholesterol < 0,9 mmol/L (40 mg/dL).

(Trị số tham chiếu có thể khác nhau giữa các phòng xét nghiệm).

8. Cách điều trị rối loạn lipid máu

Thay đổi lối sống là chỉ định đầu tiên để điều trị rối loạn lipid máu, mục tiêu là đưa các chỉ số lipid máu về mức bình thường. Thay đổi lối sống bao gồm:

- Giảm cân nếu bị thừa cân béo phì.

- Tăng cường vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày mỗi tuần, cách tập luyện tùy theo tình trạng sức khỏe của bản thân.

- Có chế độ ăn ít ngọt, ít chất béo bão hòa, đặt biệt là mỡ và da động vật.

- Giảm cholesterol trong lòng đỏ trứng, bơ, tôm…

- Tăng cường chất xơ, vitamin từ rau củ, trái cây.

- Bổ sung chất béo tốt từ dầu thực vật, cá béo.

- Hạn chế uống rượu bia.

Nếu việc thay đổi lối sống không hiệu quả, cần kết hợp sử dụng các loại thuốc hạ lipid máu để điều trị. Các nhóm thuốc như: statin, fibrate, acid nicotinic, resin, ezetimibe, omega 3… Việc điều trị sẽ được cá nhân hóa cho từng đối tượng bệnh nhân cụ thể.

9. Cách phòng ngừa rối loạn lipid máu

 
Chế độ ăn lành mạnh giúp phòng ngừa rối loạn lipid máu

Có thể dự phòng rối loạn lipid máu bằng chế độ ăn uống, sinh hoạt, rèn luyện lành mạnh. 

- Chế độ ăn ít chất béo bão hòa, ít ngọt, ít mặn; bổ sung chất béo tốt, rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt…

- Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu thừa cân béo phì.

- Tăng cường tập thể dục, chơi thể thao.

- Xét nghiệm lipid máu định kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần.

- Kiểm soát tốt các bệnh lý hiện có.

Khi phát hiện bị rối loạn lipid máu, người bệnh cần tích cực thay đổi lối sống và tuân thủ theo điều trị của bác sĩ để dự phòng biến chứng, đảm bảo chất lượng cuộc sống.