Các giai đoạn ung thư vú sẽ mô tả tình trạng lan rộng của ung thư vú ở mức độ nào bao gồm mức độ di căn đến các cơ quan lân cận và kích thước khối u giúp bác sĩ đưa ra chỉ định điều trị phù hợp cho người bệnh.

1. Ung thư vú có nguy hiểm không?
Bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ là ung thư vú, chiếm hơn 1/10 căn bệnh ung thư mới được chẩn đoán mỗi năm. Ung thư vú là nguyên nhân đứng hàng thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ.
Đây là căn bệnh diễn tiến âm thầm và thường được phát hiện khi chị em phụ nữ thăm khám sức khỏe sàng lọc định kỳ.
Ung thư vú có thể chẩn đoán qua việc khám sức khỏe, các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như sinh thiết mô và chụp nhũ ảnh. Khối u có xu hướng di căn theo đường huyết học và bạch huyết.

Ung thư vú phát hiện càng sớm, tiên lượng điều trị càng tốt
Từ đó dẫn đến di căn xa, khiến tiên lượng bệnh ngày càng xấu. Vì thế, bệnh được chẩn đoán càng sớm, tiên lượng điều trị tích cực và có thể cải thiện tỷ lệ sống tốt hơn như
- Ở giai đoạn 1 – 2 của ung thư vú: Người bệnh hơn 90% có thể điều trị ổn định
- Ở giai đoạn 3 của ung thư vú: Tỷ lệ chữa khỏi nếu phát hiện sớm là 60%
- Ở giai đoạn cuối của ung thư vú: Các tế bào ung thư đã di căn vào xương và các bộ phận khác gây đau đớn cho người bệnh, nguy hiểm đến tính mạng.
Mức độ nguy hiểm của bệnh ung thư vú phụ thuộc vào giai đoạn bạn phát hiện sớm hay muộn, chẳng hạn như:
- Tiên lượng điều trị bệnh tốt nếu bạn phát hiện ngay từ giai đoạn 0, 1 thậm chí là giai đoạn 2. Bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp có thể chữa khỏi bệnh ung thư vú, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
- Tuy nhiên nếu bệnh ung thư vú đã ở giai đoạn cuối hoặc ở giai đoạn sớm hơn nhưng không kiên trì điều trị dứt điểm có thể khiến tình trạng bệnh nguy hiểm, đáng lo ngại.
2. Các giai đoạn ung thư vú
Bệnh ung thư vú được chia thành 5 giai đoạn bệnh, cụ thể như:
2.1. Giai đoạn 0 (Giai đoạn tiền ung thư)
Giai đoạn tiền ung thư mô tả các tế bào ung thư chỉ mới ở trong các ống dẫn của mô vú và chưa lan sang các mô xung quanh vú. Giai đoạn tiền ung thư hay còn gọi là giai đoạn ung thư tại chỗ hoặc ung thư
không xâm lấn (Tis, N0, M0).
2.2. Giai đoạn I (Giai đoạn xâm lấn)
Tùy theo tình trạng xâm lấn, giai đoạn I của ung thư vú sẽ được chia làm 2 giai đoạn ung thư như:
- Giai đoạn IA: Khối u còn nhỏ, xâm lấn nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết (T1, N0, M0).
- Giai đoạn IB: Các tế bào ung thư đã lan sang các hạch bạch huyết và ung thư trong hạch có kích thước từ 0,2mm đến 2mm; Không có bằng chứng về khối u ở vú hoặc khối u ở vú có kích thước 20mm hoặc nhỏ hơn 20mm (T0 hoặc T1, N1mi, M0).

Bệnh ung thư vú có thể chia thành 5 giai đoạn tùy theo sự phát triển của khối u
2.3. Giai đoạn II (Giai đoạn tiến triển)
Tùy theo tình trạng tiến triển của các tế bào ung thư, giai đoạn II của ung thư vú sẽ được chia làm 2 giai đoạn ung thư như:
- Giai đoạn IIA: Không có bằng chứng về khối u ở vú, nhưng tình trạng ung thư đã di căn đến 1-3 hạch bạch huyết ở nách. Các tế bào ung thư không lây lan đến các bộ phận xa của cơ thể (T0, N1, M0). Lúc này, kích thước của khối u từ 20mm hoặc nhỏ hơn 20 mm nhưng đã lan đến 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T1, N1, M0). Kích thước khối u có thể lớn hơn 20mm nhưng nhỏ hơn 50mm và khối u chưa di căn đến các hạch bạch huyết ở nách (T2, N0, M0).
- Giai đoạn IIB: Kích thước khối u lớn hơn 20mm nhưng nhỏ hơn 50mm và khối u đã di căn tới 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T2, N1, M0). Khối u lớn hơn 50mm nhưng chưa di căn sang các hạch bạch huyết ở nách (T3, N0, M0).
2.4. Giai đoạn III (Giai đoạn lan rộng)
Tùy theo tình trạng lan rộng của các tế bào ung thư, giai đoạn III của ung thư vú sẽ được chia làm 3 giai đoạn ung thư như:
- Giai đoạn IIIA: Các tế bào ung thư đã đạt đến bất kỳ kích thước nào và đã lan sang 4-9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đến các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú nhưng chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (T0, T1, T2 hoặc T3; N2; M0). Giai đoạn IIIA của ung thư vú cũng có thể là khối u lớn hơn 50mm và đã di căn tới 1-3 hạch bạch huyết ở nách (T3, N1, M0).
- Giai đoạn IIIB: Ở giai đoạn IIIB của ung thư vú, khối u đã lan sang thành ngực hoặc gây loét, sưng vú hoặc bệnh được chẩn đoán là tình trạng ung thư vú dạng viêm. Khối u có thể không hoặc đã lan đến 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc bên trong tuyến vú nhưng chưa lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể (T4; N0, N1, hoặc N2; M0).
- Giai đoạn IIIC: Ở giai đoạn IIIC của bệnh ung thư vú có thể có khối u với kích thước bất kỳ đã lan đến 10 hoặc nhiều hạch bạch huyết ở nách, các hạch bạch huyết bên trong tuyến vú và/hoặc các hạch bạch huyết dưới xương đòn nhưng chưa lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể (bất kỳ T, N3, M0).
2.1. Giai đoạn IV (Giai đoạn di căn)
Ở giai đoạn di căn của bệnh ung thư vú, khối u có thể có bất kỳ kích thước nào và đã lây lan đến các cơ quan khác như phổi, xương, gan, não và các hạch bạch huyết ở xa hoặc ở thành ngực (bất kỳ T, N, M1).
Thông thường, giai đoạn di căn của ung thư vú được phát hiện sau khi người bệnh được bác sĩ chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn đầu với tỷ lệ khoảng 6%.
3. Cách phòng tránh bệnh ung thư vú
Mỗi người có thể chủ động phòng tránh mắc bệnh ung thư vú bằng cách:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ, chủ động khám sàng lọc ung thư vú.
- Tìm hiểu về các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư vú để chủ động thăm khám, kiểm tra sức khỏe khi có các triệu chứng bất thường.

Mỗi người nên chủ động khám sàng lọc ung thư vú định k
- Xây dựng lối sống lành mạnh bằng cách ăn uống khoa học, ăn nhiều rau xanh, ăn nhiều thực phẩm giàu phytoestrogen.
- Điều trị bằng hormone khi bước vào thời kỳ mãn kinh có thể tăng thêm nguy cơ kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường gây ung thư vú.
- Thận trọng khi sử dụng thuốc trầm cảm, lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Hãy tư vấn ý kiến bác sĩ khi sử dụng bất kì loại thuốc hay phương pháp điều trị nào.