ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa cần được kiểm soát và theo dõi chặt chẽ để hạn chế biến chứng mù lòa, suy thận, đau tim, đột quỵ và cắt cụt chi. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin về bệnh đái tháo đường: định nghĩa, phân loại, nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, cách chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa đái tháo đường.


Đái tháo đường là tình trạng tăng glucose trong máu

1.Đái tháo đường là gì? Thông tin chung về bệnh đái tháo đường

Đái tháo đường (còn gọi là tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrate (glucid), protein (protid) và lipid, đặc trưng bởi tăng glucose trong máu do giảm tương đối hoặc tuyệt đối tiết insulin, hiệu quả hoạt động insulin hoặc cả hai. Khi tăng đường huyết vượt quá ngưỡng thận sẽ xuất hiện đường niệu (glucose trong nước tiểu).

Đái tháo đường gắn liền với nguy cơ phát triển các bệnh lý thận, mắt, thần kinh, tim mạch và làm tăng nguy cơ tử vong. Bệnh đái tháo đường có thể điều trị và kiểm soát được bằng cách thay đổi lối sống, sử dụng thuốc và kiểm soát các bệnh đồng mắc để hạn chế biến chứng, đảm bảo sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.

Theo WHO, hiện nay có khoảng 422 triệu người trên thế giới mắc bệnh tiểu đường, tăng gấp 4 lần kể từ năm 1980. Chỉ tính riêng năm 2019, đái tháo đường là nguyên nhân trực tiếp gây ra 1,5 triệu ca tử vong.  Sự gia tăng của đái tháo đường một phần là do sự gia tăng của tình trạng thừa cân, béo phì và thiếu hoạt động thể chất.

Nguyên nhân của bệnh đái tháo đường rất phức tạp. Phần lớn mọi người có thể phòng ngừa bệnh đái tháo đường bằng chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường hoạt động thể chất, giữ cân nặng hợp lý và có lối sống lành mạnh.

2. Phân loại Đái tháo đường: Type 1, Type 2, và nhiều hơn thế

Theo cách phân loại đơn giản, đái tháo đường có 4 loại chính là: đái tháo đường type 1, đái tháo đường type 2, đái tháo đường thai kỳ và các thể đặc biệt.

a.Đái tháo đường type 1

Insulin là hormone do các tế bào beta của đảo tụy sản xuất, có nhiệm vụ điều chỉnh sự chuyển hóa carbohydrate, protein và lipid bằng cách thúc đẩy hấp thụ glucose từ máu vào tế bào. Đái tháo đường type 1 là hậu quả của quá trình phá hủy tự miễn các tế bào beta của đảo tụy, dẫn đến không có hoặc có rất ít insulin. Bệnh chiếm 10-20% các trường hợp đái tháo đường, có thể xảy ra ở mọi độ tuổi nhưng thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên. 

Đái tháo đường type 1 có xu hướng gây nhiễm toan ceton dẫn đến hôn mê và tử vong. Đây là loại đái tháo đường do cơ chế tự miễn (95%) hoặc vô căn (5%), hiện chưa có biện pháp để phòng ngừa. 

b. Đái tháo đường type 2

Đái tháo đường type 2 đặc trưng bởi thiếu insulin tương đối cùng với kháng insulin. Bệnh gây ra khoảng 85% trường hợp đái tháo đường, thường gặp ở người lớn trên 30 tuổi. 

Có nhiều nguyên nhân gây ra đái tháo đường type 2 nhưng không có nguyên nhân chuyên biệt nào. Bệnh thường xuất hiện cùng một số bệnh khác như béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. Nguy cơ bệnh gia tăng theo độ tuổi, béo phì và ít vận động. Đây là loại đái tháo đường có thể phòng ngừa được. 

Phụ nữ mang thai tầm soát đái tháo đường thai kỳ 

c. Đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ là loại đái tháo đường được chẩn đoán ở phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ, mà không có bằng chứng cho thấy bị đái tháo đường trước đó. 

Khoảng 1-2% phụ nữ mang thai giảm dung nạp glucose dẫn đến mức đái đường ở thời kỳ mang thai. Bệnh gây ra nguy cơ biến chứng trong quá trình mang thai và sinh nở. Phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ và trẻ sinh ra có nhiều nguy cơ bị đái tháo đường trong tương lai.

d. Các thể đặc biệt khác của đái tháo đường

Các thể đặc biệt khác của đái tháo đường là:

- Khiếm khuyết di truyền chức năng tế bào beta.

- Giảm hoạt tính của insulin do gene.

- Đái tháo đường thứ phát sau bệnh lý tuyến tụy ngoại tiết: viêm tụy, chấn thương tụy, ung thư tụy, cắt tụy, xơ sỏi tụy.

- Một số bệnh nội tiết: to đầu chi (acromegaly), hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, cường giáp, u tiết glucagon.

- Thuốc hoặc hóa chất: interferon alpha, corticoid, thiazide, hormon giáp, thuốc chống trầm cảm…

- Nhiễm khuẩn: virus sởi, quai bị, cytomegalovirus.

- Các hội chứng bất thường nhiễm sắc thể kết hợp với bệnh đái tháo đường: hội chứng Down, Klinefelter, Turner, Wolfram.

3. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường là gì?

Các triệu chứng đái tháo đường ở giai đoạn đầu có thể không xuất hiện hoặc chỉ có một vài triệu chứng không rõ ràng. Các triệu chứng xuất hiện dần theo thời gian. 

Thường ở bệnh nhân đái tháo đường type 1, các triệu chứng lâm sàng xuất hiện rầm rộ với biểu hiện sút cân nhanh chóng, đái nhiều, uống nhiều. Trong khi các triệu chứng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 diễn tiến âm ỉ, ít triệu chứng, thường chỉ tình cờ phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ hoặc nhập viện vì một lý do khác.

Các triệu chứng cảnh báo bệnh đái tháo đường là:

- Thường xuyên khát nước và cơn khát tăng dần.

- Đi tiểu nhiều.

- Mệt mỏi, giảm cân.

- Cảm giác đói nhiều, ăn nhiều (đái tháo đường type 1 khi gây biến chứng thần kinh, người bệnh có thể bị chán ăn).

- Da ngứa, khô.

- Dễ bị nhiễm trùng, vết thương lâu lành.

- Giảm thị lực, nhìn mờ.

- Chuột rút vào ban đêm, tê bì chân tay.

- Nam giới có thể bị giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương.

- Nữ giới có thể bị nhiễm trùng tiết niệu, viêm âm đạo, rối loạn kinh nguyệt.

- Người lớn tuổi có thể bị lú lẫn, chóng mặt, ngã (do mất nước).

Hầu hết phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ không có triệu chứng. Một số trường hợp có biểu hiện thấy khát, đi tiểu nhiều hơn.

4. Ai có nguy cơ bị bệnh Đái tháo đường?

 
Người bị tăng huyết áp có nguy cơ bị đái tháo đường type 2

Cả gene và yếu tố lối sống đều đóng một vai trò nào đó gây ra đái tháo đường. Trong khi đái tháo đường type 1 chủ yếu xảy ra do cơ chế tự miễn thì nguy cơ của đái tháo đường type 2 chủ yếu là do lối sống không lành mạnh.

Một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 1 là:

- Trẻ em và thanh thiếu niên.

- Tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường type 1.

- Mang một số gene nhất định liên quan đến bệnh.

Những đối tượng có nguy cơ bị tiểu đường type 2 là:

- Trên 45 tuổi.

- Chỉ số khối cơ thể BMI > 23kg/m2.

- Vòng bụng to: nam ≥ 90cm, nữ ≥ 80cm.

- Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc thuyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg.

- Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường type 2 (bố, mẹ, anh chị em ruột).

- Phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ hoặc sinh con nặng hơn 4kg.

- Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang.

- Từng được chẩn đoán bị tiền đái tháo đường (lượng đường trong máu tăng nhẹ, chưa đến mức chẩn đoán là đái tháo đường).

- Từng được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa.

- Rối loạn lipid máu, đặc biệt là khi chỉ số triglyceride cao và HDL-C thấp.

- Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.

- Dấu hiệu đề kháng insulin (dấu gai đen…).

5. Biến chứng của Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường tiến triển dần theo thời gian. Nếu không được kiểm soát, đái tháo đường có thể gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính nguy hiểm.

Bệnh tiểu đường gây ra các biến chứng cấp tính:

- Hôn mê nhiễm toan ceton.

- Hạ glucose máu.

- Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton.

- Hôn mê nhiễm toan lactic.

- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.

Bệnh tiểu đường gây ra các biến chứng mạn tính:

- Xơ vữa động mạch vành gây nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp.

- Xơ vữa động mạch cảnh gây đột quỵ.

- Xơ vữa động mạch ngoại vi gây tắc mạch.

- Bệnh võng mạc đái tháo đường.

- Bệnh thận đái tháo đường.

- Bệnh thần kinh cảm giác – vận động, thần kinh tự động.

- Loét bàn chân đái tháo đường.

Đái tháo đường thai kỳ có thể gây ảnh hưởng xấu đến cả mẹ và bé. Bao gồm:

- Sinh non.

-Thai chết lưu.

- Em bé bị thừa cân.

- Em bé bị vàng da hoặc mắc các vấn đề hô hấp.

- Em bé có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.

- Người mẹ có nguy cơ cao bị đái tháo đường.

- Người mẹ có nguy cơ đái tháo đường thai kỳ trong những lần mang thai sau.

6. Chẩn đoán bệnh Đái tháo đường bằng cách nào?

 
Chẩn đoán đái tháo đường bằng xét nghiệm máu

Những đối tượng có nguy cơ đái tháo đường, kể cả khi không có triệu chứng của đái tháo đường đều nên tầm soát đái tháo đường mỗi 1-3 năm hoặc sớm hơn nếu kết quả xét nghiệm trước đó bất thường. Với những người được chẩn đoán tiền đái tháo đường nên tầm soát ít nhất mỗi năm 1 lần. Phụ nữ mang thai nên bắt đầu kiểm tra đường huyết từ tuần 24-28 của thai kỳ.

Chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 xét nghiệm dưới đây:

- Xét nghiệm đường huyết lúc đói (FPG): Bệnh nhân cần nhịn ăn qua đêm từ 8-14 giờ, chỉ được uống nước lọc.

- Dung nạp glucose đường uống (OGTT): Kiểm tra lượng đường huyết ở thời điểm 2 giờ sau khi dùng một lượng glucose tương đương 75g glucose.

- HbA1c kiểm tra lượng glucose gắn với hemoglobin trong tế bào hồng cầu. Xét nghiệm này yêu cầu phòng thí nghiệm phải chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Xét nghiệm mức đường huyết ở thời điểm bất kỳ ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết.

Ở bệnh nhân không có triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết, các xét nghiệm cần được thực hiện lặp lại lần 2 vào 1-7 ngày sau đó để xác định chẩn đoán.

7. Cách điều trị bệnh Đái tháo đường 

Trước khi điều trị bệnh đái tháo đường, bệnh nhân cần được khám lâm sàng và làm một loạt xét nghiệm nhằm phát hiện các biến chứng đái tháo đường và các bệnh đồng mắc, để có kế hoạch điều trị và kiểm soát yếu tố nguy cơ.

Tùy vào tình trạng của mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra mục tiêu điều trị khác nhau nhằm giảm các triệu chứng, kiểm soát lượng đường trong máu, giảm các biến chứng liên quan và giúp người bệnh đái tháo đường có cuộc sống bình thường.

Việc điều trị đái tháo đường cần kết hợp sử dụng thuốc với chế độ ăn uống và rèn luyện phù hợp.

Bệnh đái tháo đường type 1 bắt buộc phải dùng insulin để điều trị. Điều trị bệnh đái tháo đường type 2 cần bắt đầu từ chế độ ăn và rèn luyện. Trong trường hợp đường huyết vẫn cao thì phải dùng thuốc. Nếu glucose máu tăng quá cao có thể dùng thuốc phối hợp sớm. Việc điều trị bằng thuốc sẽ bắt đầu với nhóm thuốc sulfonylurea hoặc metformin tùy theo thể trọng của bệnh nhân. Đa phần bệnh nhân đái tháo đường type 2 không cần điều trị bằng insulin. Chỉ khi các phương pháp trước đó không có hiệu quả thì bắt buộc dùng insulin (tỷ lệ này là 1/3 số bệnh nhân).

Thay đổi lối sống, giảm cân ở người béo phì và duy trì cân nặng ở người không thừa cân là điều kiện thiết yếu để điều trị và kiểm soát bệnh đái tháo đường:

- Luyện tập 30 phút mỗi ngày, 150 phút mỗi tuần, không nên ngưng tập 2 ngày liên tiếp. Đi bộ là bài tập dễ áp dụng nhất, cần kết hợp với tập kháng lực. Nên tập theo thể lực của từng cá thân.

- Ưu tiên carbohydrat chưa qua tinh chế như gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì đen…

- Bổ sung ít nhất 15g chất xơ mỗi ngày.

- Bổ sung đạm động vật và đạm thực vật từ các loại đậu, ăn nhiều cá.

- Ưu tiên chất béo tốt từ mỡ cá, dầu oliu, dầu mè, dầu lạc, các loại hạt óc chó, hạnh nhân… Không sử dụng chất béo chuyển hóa từ thức ăn nhanh, thực phẩm chiên rán ngập dầu.

- Bổ sung các yếu tố vi lượng nếu thiếu.

- Giảm muối và các chất tạo ngọt.

- Uống rượu điều độ.

- Không hút thuốc lá.

Bên cạnh đó người bệnh cần được:

- Kiểm soát huyết áp và lipid, phòng chống các rối loạn đông máu để giảm nguy cơ tim mạch và các biến chứng khác.

- Thường xuyên tầm soát các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh và bàn chân để được điều trị sớm.

- Tiêm vaccine phòng bệnh cúm, phế cầu, viêm gan siêu vi.

 
Người bị đái tháo đường cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý

8. Cách phòng ngừa bệnh Đái tháo đường

Phần lớn các trường hợp đái tháo đường là đái tháo đường loại 2, có thể phòng ngừa được bằng một lối sống sinh hoạt lành mạnh:

- Tập thể dục thường xuyên, ít nhất 5 ngày mỗi tuần, mỗi lần tập ít nhất 30 phút;

- Giảm lượng carbohydrate tinh chế, bao gồm đường và các loại thực phẩm ngọt;

- Ăn nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu;

- Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu bị thừa cân béo phì;

- Không hút thuốc lá và hạn chế uống rượu bia;

- Kiểm soát các bệnh lý nền như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.

Hiện nay, tỷ lệ mắc đái tháo đường ngày càng gia tăng và trẻ hóa, kiểm tra đường huyết định kỳ mỗi 6 tháng đến 1 năm là cách đơn giản nhất để tầm soát đái tháo đường. Ngay khi có các triệu chứng của bệnh đái tháo đường, bệnh nhân cần cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm, hạn chế biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống.