BỆNH CƯỜNG GIÁP LÀ GÌ?

Bệnh cường giáp xảy ra khi tuyến giáp tạo ra nhiều hormone tuyến giáp hơn nhu cầu của cơ thể. Cường giáp là bệnh lý rất phổ biến ở phụ nữ và người lớn tuổi. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn các thông tin về nguyên nhân, nguy cơ, triệu chứng, biến chứng, chẩn đoán và cách điều trị bệnh cường giáp.

 
Cường giáp là tình trạng tuyến giáp ở cổ hoạt động quá mức

1. Bệnh cường giáp là gì?

Cường giáp (hyperthyroidism) hay cường chức năng tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức, dẫn đến sản xuất nhiều hormone hơn nhu cầu của cơ thể.
Các hormone tuyến giáp có ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và chức năng của cơ thể như ảnh hưởng đến nhịp thở, nhịp tim, cân nặng, tiêu hóa và tâm trạng. Do đó, nếu tình trạng cường giáp không được điều trị có thể gây ảnh hưởng đến tim, xương, cơ, chu kỳ kinh nguyệt và cả khả năng sinh sản. Vì vậy, bệnh cường giáp cần được phát hiện và điều trị sớm.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp

Cường giáp có thể xảy ra do các nguyên nhân sau:

- Bệnh Basedow (Graves): Là tình trạng rối loạn tự miễn mà hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tuyến giáp, khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra cường giáp.

- Chửa trứng (choriocarcinoma – carcinoma đệm nuôi).

- U quái giáp buồng trứng (struma ovarii).

- Ung thư tuyến giáp.

- Adenom thùy trước tuyến yên tiết quá nhiều TSH.

Cường giáp cũng có thể xảy ra do một phần mô chủ tuyến giáp tăng sinh và trở nên cường chức năng. Nguyên nhân là do: 

- Bướu tuyến giáp đơn nhân hoặc đa nhân có cường giáp.

- Viêm tuyến giáp: viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến có đau, viêm tuyến giáp thầm lặng, viêm tuyến giáp sau sinh.

- Bổ sung iod quá liều.

- Do dùng quá nhiều thuốc hormone tuyến giáp.

3. Ai có nguy cơ bị bệnh cường giáp

Một người có nguy cơ mắc bệnh cường giáp cao hơn những người khác nếu:

- Là phụ nữ

- Trên 60 tuổi

- Phụ nữ đã mang thai hoặc vừa sinh con trong 6 tháng

- Đã từng phẫu thuật tuyến giáp 

- Đang bị một bệnh lý tuyến giáp, ví dụ như bướu cổ

- Có tiền sử gia đình mắc bệnh tuyến giáp

- Bệnh thiếu máu ác tính (tình trạng cơ thể không tạo đủ tế bào hồng cầu khỏe mạnh do thiếu vitamin B12)

- Bị bệnh đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2

- Suy tuyến thượng thận nguyên phát

- Chế độ ăn có quá nhiều thực phẩm chứa nhiều iod

- Sử dụng thuốc hoặc chất bổ sung chứa iod

 
Phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ bị cường giáp

4. Triệu chứng của bệnh cường giáp

Các triệu chứng thường gặp của cường giáp là:

- Hồi hộp, bồn chồn, lo lắng.

- Tính tình thay đổi, dễ cáu kỉnh, xúc động

- Yếu cơ, đặc biệt là ở cánh tay trên và đùi

- Run tay, có thể run lưỡi, môi, đầu, chân

- Luôn có cảm giác nóng bức

- Chảy nhiều mồ hôi.

- Lòng bàn tay ẩm ướt, mọng nước

- Khó ngủ

- Nhịp tim nhanh, không đều

- Đi tiêu nhiều lần trong ngày, có thể bị tiêu chảy

- Móng giòn, tóc dễ gãy

- Giảm cân mặc dù tăng cảm giác thèm ăn

- Bướu tuyến giáp (bướu cổ)

- Phụ nữ có thể bị rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.

Các triệu chứng trên có thể khác nhau ở mỗi người.

Ở bệnh Basedow, hơn 50% trường hợp có thêm biểu hiện lâm sàng ở mắt. Mắt có thể to ra vì mi trên nâng lên, một hoặc cả hai mắt bị lồi ra, cảm giác chói mắt, cộm hoặc đau nhức hốc mắt, phù nề, sung huyết, nhìn đôi…

Người lớn trên 60 tuổi khi bị cường giáp có thể có các biểu hiện khác với người trẻ, ví dụ chán ăn hoặc trở nên trầm lặng, ít giao tiếp với người khác. Vì vậy, đôi khi tình trạng này có thể nhầm lẫn với trầm cảm hoặc sa sút trí tuệ.

 
Cường giáp ở người già có thể bị nhầm lẫn với trầm cảm

5. Biến chứng của bệnh cường giáp là gì?

Bạn cần đi khám nếu gặp các triệu chứng của cường giáp. Vì nếu cường giáp không được điều trị, có thể gây ra:

- Nhịp tim không đều có thể dẫn đến đông máu, đột quỵ, suy tim và các vấn đề tim khác.

- Bệnh mắt Basedow (nhìn đôi, nhạy cảm với ánh sáng, đau mắt), một số trường hợp có thể dẫn đến mất thị lực.

- Loãng xương

- Các vấn đề về khả năng sinh sản ở phụ nữ

- Các biến chứng thai kỳ. Vd: sinh non, sinh con nhẹ cân, tăng huyết áp thai kỳ, sảy thai.

Vì cường giáp ảnh hưởng đến khả năng mang thai nên phụ nữ khó mang thai cũng thường được yêu cầu kiểm tra chức năng tuyến giáp.

6. Bị cường giáp khi mang thai có nguy hiểm không?

Nếu bị cường giáp nhẹ khi mang thai thì thường không phải là vấn đề. Nhưng nếu bị cường giáp nặng khi mang thai mà không điều trị thì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.

Vì vậy tốt nhất là phụ nữ nên kiểm tra chức năng tuyến giáp trước khi mang thai. Nếu phụ nữ bị cường giáp thì hãy đảm bảo rằng tình trạng bệnh đã được kiểm soát tốt trước khi quyết định có thai.

7. Chẩn đoán cường giáp bằng cách nào?

Bác sĩ sẽ chẩn đoán cường giáp qua tiền sử bệnh, triệu chứng, khám lâm sàng kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng.

Chẩn đoán và kiểm tra cường giáp bằng các xét nghiệm:

- Xét nghiệm máu kiểm tra hormone tuyến giáp: TSH, T3, FT3, T4, FT4.

- Xét nghiệm hấp thu iod phóng xạ.

- Xét nghiệm định lượng nồng độ các tự kháng thể.

- Một số xét nghiệm máu khác: CBC, cholesterol, glucose, calci…

- Siêu âm tuyến giáp.

- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).

 
Siêu âm tuyến giáp kiểm tra bệnh cường giáp

7. Cách điều trị bệnh cường giáp

Bệnh cường giáp không tự khỏi mà cần phải điều trị. Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng vẫn có thể tái phát và dẫn đến suy giáp do tai biến điều trị.

Mục tiêu đầu tiên khi điều trị cường giáp là đưa người bệnh về tình trạng bình giáp (cân bằng hormone tuyến giáp). Việc điều trị sẽ ngăn ngừa và điều trị các biến chứng sức khỏe lâu dài, đồng thời làm giảm các triệu chứng khó chịu. 

Có các phương pháp điều trị là điều trị nội khoa, điều trị bằng iod phóng xạ và phẫu thuật tuyến giáp. Tùy vào nguyên nhân gây ra cường giáp, mức độ cường giáp và tình trạng sức khỏe của mỗi người mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

a. Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa sử dụng thuốc để điều trị như: thuốc chống lại tổng hợp hormone tuyến giáp (thuốc kháng giáp, iod và các chế phẩm chứa iod), thuốc ức chế beta giao cảm, thuốc kháng giáp tổng hợp với thyroxin, corticoid, thuốc an thần, vitamin và khoáng chất… 

Trong đó, thuốc kháng giáp khiến tuyến giáp tạo ra ít hormone tuyến giáp hơn. Điều trị bằng thuốc kháng giáp có thể kéo dài 1 đến vài năm. 

Thuốc chẹn beta ngăn chặn tác động của hormone tuyến giáp lên cơ thể, có tác dụng nhanh làm giảm các triệu chứng của cường giáp như run, đánh trống ngực, hồi hộp… cho đến khi các phương pháp điều trị khác phát huy tác dụng.

 
Điều trị nội khoa sử dụng thuốc để điều trị cường giáp

b. Điều trị bằng iod phóng xạ

Iod phóng xạ - một đồng vị của iod phát ra bức xạ, được sử dụng là phương pháp điều trị bệnh cường giáp trong trường hợp:

- Điều trị nội khoa không có hiệu quả.

- Người bệnh trên 40 tuổi có bướu giáp không lớn lắm.

- Tái phát sau phẫu thuật.

- Người bệnh bị suy tim nặng.

Liệu pháp iod phóng xạ là cách điều trị phổ biến và hiệu quả với bệnh cường giáp. Ở phương pháp này, iod phóng xạ từ từ phá hủy các tế bào tuyến giáp sản xuất hormone mà không gây ảnh hưởng đến các mô khác của cơ thể. 

Khá nhiều trường hợp sau khi điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ đều bị suy giáp sau đó. Tuy nhiên, thực tế thì suy giáp dễ điều trị hơn bằng cách bổ sung hormone tuyến giáp mỗi ngày và cũng ít gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài hơn so với cường giáp.

c. Phẫu thuật

Điều trị phẫu thuật được chỉ định trong trường hợp:

- Bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa.

- Điều trị nội khoa hiệu quả kém, hay tái phát.

- Bướu giáp quá to.

- Basedow ở trẻ em.

- Phụ nữ có thai và trong thời gian cho con bú không thể dùng thuốc kháng giáp.

- Không có điều kiện điều trị nội khoa.

Thông thường, phẫu thuật tuyến giáp sẽ cắt một phần tuyến giáp. Trong một số trường hợp sẽ cần cắt gần như toàn bộ tuyến giáp. Nếu cắt toàn bộ tuyến giáp thì người bệnh sẽ phải dùng thuốc điều trị tuyến giáp trong suốt cuộc đời.

Phẫu thuật tuyến giáp có một tỷ lệ nhỏ biến chứng là: chảy máu sau mổ, gây khàn hoặc mất tiếng, cơn tetani (hạ canxi máu do suy tuyến cận giáp), cơn nhiễm độc giáp kịch phát, suy chức năng tuyến giáp, tái phát bệnh, tử vong (tỷ lệ dưới 1%).

Nhìn chung, nếu bạn bị giảm cân không rõ nguyên nhân, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi bất thường, sưng ở cổ hoặc các triệu chứng khác của bệnh cường giáp, thì bạn nên đi khám nội tiết. Sau khi được chẩn đoán cường giáp, bạn sẽ cần tái khám thường xuyên để theo dõi và đánh giá. Ngoài ra, quan trọng là bạn không được sử dụng quá nhiều iod. Hãy trao đổi thêm với bác sĩ về chế độ ăn phù hợp cho tình trạng cường giáp của bạn.