Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng hoại tử cơ tim do thiếu máu cơ tim cục bộ. Nguyên nhân thường gặp nhất là do vỡ mảng xơ vữa với sự hình của cục máu đông trong động mạch vành, dẫn đến ngăn cản lưu lượng máu cung cấp cho cơ tim.
Nhồi máu cơ tim cấp còn được gọi là đột quỵ tim
1. Nhồi máu cơ tim cấp là gì?
Nhồi máu cơ tim cấp (AMI) là tình trạng một hay nhiều nhánh động mạch vành bị tắc nghẽn, gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim bị thiếu máu.
Nhồi máu cơ tim dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng, và nếu không cấp cứu để khôi phục lưu lượng máu nhanh chóng, có thể gây tổn thương tim vĩnh viễn và tử vong.
Nhồi máu cơ tim cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong với tỷ lệ mắc phải ngày một tăng. Nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhồi máu cơ tim mà tỷ lệ tử vong đã giảm đáng kể xuống chỉ còn khoảng 7%.
2. Nguyên nhân nhồi máu cơ tim cấp
Nguyên nhân dẫn đến nhồi máu cơ tim cấp tính là giảm lưu lượng máu mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ tim, xảy ra chủ yếu do tình trạng xơ vữa động mạch.
Cơ tim được nuôi dưỡng bởi động mạch vành trái và động mạch vành phải. Khi các mảng xơ vữa hình thành trên động mạch vành, nó gây hẹp lòng động mạch làm giảm lưu lượng máu. Khi mảng xơ vữa bị vỡ sẽ tạo điều kiện hình thành cục máu đông lấp toàn bộ lòng mạch, gây ra cơn nhồi máu cơ tim cấp.
Thực tế, nếu mảng xơ vữa không vỡ ra mà cứ phát triển âm thầm gây hẹp thì cũng không gây ra nhồi máu cơ tim cấp. Nếu xơ vữa động mạch vỡ ít và cục máu đông được hình thành sau đó không lấp kín toàn bộ lòng mạch thì nó cũng không gây nhồi máu cơ tim cấp mà chỉ gây ra cơn đau thắt ngực không điển hình.
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây nhồi máu cơ tim
Các nguyên nhân khác có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim là:
- Thuyên tắc động mạch vành thứ phát
- Thiếu máu cục bộ do sử dụng ma túy (như cocaine, amphetamine, ephedrine)
- Co thắt mạch vành nguyên phát
- Dị tật mạch vành bẩm sinh
- Chấn thương mạch vành
- Viêm động mạch
- Các yếu tố làm tăng nhu cầu oxy (cường giáp, gắng sức nhiều, sốt)
- Các yếu tố làm giảm khả năng cung cấp oxy (vd: thiếu máu nặng)
- Bóc tách động mạch chủ
- Bệnh phổi cấp tính
3. Ai có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp tính
Người bị xơ vữa động mạch sẽ có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim. Các yếu tố nguy cơ của bệnh xơ vữa động mạch vành làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim ở một người.
Dưới đây là các yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim:
a. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi
- Giới tính: Tỷ lệ nam bị nhồi máu cơ tim nhiều hơn nữ. Nam cũng có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim ở độ tuổi trẻ hơn so với nữ.
- Tuổi tác: Nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng lên theo tuổi tác. Nam có nguy cơ cao hơn sau 45 tuổi và nữ có nguy cơ cao hơn sau 55 tuổi hoặc sau khi mãn kinh.
- Tiền sử gia đình: Bố mẹ, anh chị em có người mắc bệnh tim sớm.
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim
b. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi
- Hút thuốc
- Rối loạn chuyển hóa lipid máu (rối loạn mỡ máu)
- Đái tháo đường (tiểu đường)
- Tăng huyết áp
- Béo phì
- Lối sống ít vận động
- Bệnh mạch máu ngoại vi
- Nồng độ homocysteine tăng cao
- Căng thẳng mạn tính
- Tiền sử tiền sản giật khi mang thai
- Rối loạn ăn uống
- Nghiện rượu
- Sử dụng chất kích thích như cocain hoặc amphetamine
4. Dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim cấp tính
Triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp là:
- Cơn đau thắt ngực điển hình: Đau như bóp nghẹt phía sau xương ức hoặc hơi lệch sang trái, lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho đến tận ngón tay.
- Cơn đau có thể lan lên cổ, cằm, vai, sau lưng, tay phải hoặc vùng thượng vị.
- Vã mồ hôi
- Khó thở, thở khò khè
- Hồi hộp, đánh trống ngực
- Nôn, buồn nôn
- Lú lẫn
- Rối loạn tiêu hóa (gặp ở một số người)
Trong một số trường hợp bị nhồi máu cơ tim cấp, bệnh nhân không có hoặc có ít cảm giác đau sẽ khó nhận ra ra hơn. Trường hợp này gọi là nhồi máu cơ tim thầm lặng, hay gặp ở bệnh nhân sau mổ, người già, người bị đái tháo đường hoặc tăng huyết áp.
Nhồi máu cơ tim gây cơn đau thắt ngực lan đến cánh tay
5. Biến chứng nhồi máu cơ tim cấp
Các biến chứng sau nhồi máu cơ tim sẽ phụ thuộc vào mức độ tổn thương cơ tim.
- Thiếu máu cục bộ: Đau thắt ngực, tái nhồi máu, mở rộng vùng nhồi máu.
- Cơ học: Suy tim, sốc tim, rối loạn chức năng van hai lá, phình động mạch, vỡ tim.
- Rối loạn nhịp tim: Loạn nhịp nhĩ hoặc thất, rối loạn chức năng nút xoang hoặc nút nhĩ thất.
- Huyết khối và thuyên tắc: Thuyên tắc hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi.
- Viêm: Viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc.
- Các biến chứng tâm lý xã hội (bao gồm trầm cảm).
Khoảng một nửa bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải tái nhập viện trong 01 năm sau đó.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng là:
- Đái tháo đường
- Tuổi tác cao
- Nhồi máu cơ tim thành trước
- Bệnh mạch máu ngoại biên hoặc đột quỵ trước đó
- Phân suất tống máu giảm
- Suy tim sung huyết
- Trầm cảm
6. Làm gì khi bị nhồi máu cơ tim cấp?
Nhồi máu cơ tim có thể gây tử vong và hầu hết các trường hợp tử vong xảy ra trước khi đến bệnh viện. Những bệnh nhân được điều trị sớm sẽ có tiên lượng và khả năng phục hồi tốt hơn sau nhồi máu cơ tim cấp. Do đó, cần lập tức đưa người bệnh đến cơ sở y tế có thể điều trị tái tưới máu cơ tim càng sớm càng tốt khi xuất hiện các triệu chứng.
Thời gian vàng để điều trị nhồi máu cơ tim là 1-2 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng. Hoặc ít nhất là trong 6 giờ đầu để giảm mức độ hoại tử tim, giảm nguy cơ suy tim sau đó.
Cần cấp cứu người bị nhồi máu cơ tim ngay lập tức
7. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp
Bác sĩ sẽ khám thực thể, đo huyết áp, nghe tim phổi để tìm kiếm các dấu hiệu của nhồi máu cơ tim, đồng thời tiến hành các cận lâm sàng để giúp chẩn đoán cũng như theo dõi.
- Điện tâm đồ: Có độ đặc hiệu cao đối với nhồi máu cơ tim.
- Xét nghiệm máu các men/dấu ấn sinh học tim: Creatine kinase (CK), troponin, lactate dehydrogenase (LDH), các transaminase SGOT và SGPT. Đây là các men tăng sau khi xảy ra nhồi máu cơ tim.
- Các xét nghiệm máu khác: Công thức máu CBC, bảng lipid, chức năng thận, bảng trao đổi chất…
- Siêu âm tim: Đánh giá chuyển động của thành tim, mức độ bất thường của van, hở van hai lá do thiếu máu cục bộ và sự hiện diện của chèn ép tim.
- Chụp mạch vành: Chụp mạch vành được sử dụng để thực hiện can thiệp mạch vành qua da hoặc xác định các vật cản trong mạch vành.
Nhồi máu cơ tim cần được chẩn đoán phân biệt với các tình trạng:
- Cơn đau thắt ngực
- Bóc tách động mạch chủ
- Viêm màng ngoài tim
- Viêm dạ dày cấp tính
- Viêm túi mật cấp tính
- Hen suyễn
- Viêm thực quản
- Viêm cơ tim
- Tràn khí màng phổi
- Thuyên tắc phổi
Các men tim tăng khi bị nhồi máu cơ tim
8. Điều trị nhồi máu cơ tim cấp
a. Điều trị ban đầu cho nhồi máu cơ tim cấp
Để điều trị ban đầu cho nhồi máu cơ tim, bệnh nhân cần nằm bất động tại giường, được cho thở oxy, hoặc trong trường hợp suy hô hấp nặng phải đặt nội khí quản và cho thở máy. Điều trị bằng các thuốc:
- Thuốc giảm đau
- Thuốc giãn mạch
- Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu
- Thuốc chống đông
- Thuốc chẹn beta giao cảm
- …
b. Điều trị tái tưới máu cho nhồi máu cơ tim cấp
Điều trị tái tưới máu là giúp máu lưu thông qua động mạch trở lại. Nguyên tắc là điều trị càng sớm càng tốt để giảm mức độ hoại tử cơ tim, giảm tỷ lệ tử vong và bảo tồn chức năng thất trái.
Có các biện pháp điều trị là:
- Dùng thuốc tiêu huyết khối: Phổ biến là thuốc Alteplase (rt-PA) hoặc Streptokinase (SK).
- Can thiệp động mạch vành (nong, đặt stent): Đưa stent vào vị trí động mạch vành bị tắc để giúp máu lưu thông trở lại.
- Mổ bắc cầu động mạch vành (CABG): Sử dụng đoạn mạch máu từ vị trí khác trong cơ thể làm cầu nối vị trí phía trước và phía sau nơi động mạch bị tắc để dòng máu lưu thông qua đoạn cầu nối này.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị nào sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian bị nhồi máu cơ tim và tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Nếu thời gian đến bệnh viện sớm và bệnh nhân không có chống chỉ định thì dùng thuốc tiêu huyết khối là lựa chọn tốt nhất. Nếu không thể dùng thuốc tiêu huyết khối thì cần can thiệp động mạch vành. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành được sử dụng khi các biện pháp trước đó thất bại hoặc không áp dụng được.
Can thiệp động mạch vành điều trị nhồi máu cơ tim
c. Điều trị biến chứng của nhồi máu cơ tim cấp
Nhồi máu cơ tim cấp có thể gây ra rất nhiều biến chứng phức tạp như: rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp, sốc tim, tắc mạch, các biến chứng cơ học... Cần phát hiện sớm biến chứng nếu có và phải điều trị tích cực theo từng biến chứng cụ thể.
9. Phục hồi chức năng sau nhồi máu cơ tim cấp
Sau khi đã điều trị tình trạng cấp, bệnh nhân cần nằm viện để tiếp tục điều trị và theo dõi. Bệnh nhân cần có chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp, tăng dần để trở về bình thường.
Bệnh nhân tiếp tục sử dụng thuốc để cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ, cải thiện triệu chứng và chức năng tim. Đồng thời cần điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu (nếu có).
Sau khi ra viện, bệnh nhân cần đi bộ tối thiểu mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 20-30 phút và theo dõi nhịp tim, tránh nhịp tim tăng quá nhiều. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện thêm nghiệm pháp đo gắng sức tim mạch (CPET) để đánh giá.
Đồng thời, bệnh nhân cần duy trì thói quen lối sống lành mạnh:
- Tập thể dục đều đặn.
- Giảm cân nếu bị thừa cân béo phì.
- Bỏ thuốc lá và tránh khói thuốc lá thụ động.
- Hạn chế uống rượu bia, nước ngọt.
- Ăn nhạt, giảm chất béo bão hòa, nhất là thịt mỡ động vật, thực phẩm đóng hộp.
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, nên ăn nhiều cá và gà hơn là thịt heo, thịt bò.
- Hạn chế căng thẳng.
Chế độ ăn lành mạnh giúp cải thiện sức khỏe tim mạch
10. Phòng ngừa nhồi máu cơ tim
Ngoại trừ các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi (tuổi tác, giới tính, tiền sử gia đình), hầu hết các yếu tố nguy cơ khác có thể kiểm soát được để hạn chế nguy cơ xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim. Bao gồm:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Bạn nên đi khám sức khỏe mỗi năm 1 lần để phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh tim như chỉ số huyết áp, lượng đường trong máu, mức cholesterol, bất thường mạch máu…
- Bỏ thuốc: Bao gồm thuốc lá, thuốc lào, xì gà và kể cả thuốc lá điện tử. Đồng thời, tránh tiếp xúc với khói thuốc thụ động.
- Tập thể dục thường xuyên: Hãy tập thể dục hoặc chơi thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày (cường độ vừa) hoặc tập luyện ít nhất 15 phút mỗi ngày (cường độ cao), ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
- Có chế độ ăn uống lành mạnh: Nhiều rau xanh, trái cây, củ quả, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol, chất béo bão hòa, muối và đường bổ sung. Nên ăn nhiều cá béo vì chúng chứa omega-3 rất tốt cho tim mạch.
- Duy trì cân nặng hợp lý: Nếu bạn bị thừa cân béo phì thì nên tăng cường tập luyện kết hợp với giảm ăn để giảm cân một cách lành mạnh.
- Học cách quản lý căng thẳng: Lên lịch làm việc, sắp xếp công việc hợp lý, tránh tự tạo áp lực cho bản thân, tập hít thở, yoga hoặc thiền.
- Kiểm soát các bệnh lý hiện có: Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và tái khám thường xuyên.
Nếu bạn từng bị nhồi máu cơ tim thì cần tham gia phục hồi chức năng tim và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ để hạn chế khả năng bị nhồi máu cơ tim lần thứ hai. Việc tập thể dục, có chế độ ăn uống, lối sống lành mạnh, kiểm soát các bệnh lý nền và kiểm tra sức khỏe thường xuyên cần được duy trì suốt đời.